ĐẬU
XANH (Hạt)
Semen Vignae
aurei
Hạt
đã phơi khô của cây Đậu xanh Vigna aureus (Roxb.)N.D.Khoi,
Họ Đậu (Fabaceae).
Mô
tả
Hạt
hình trụ màu xanh lục sáng có chiều dài 4 - 6 mm, đường kính 3,5 - 4,5
mm. Rốn hạt chạy dọc theo chiều dài hạt có
màu sáng trắng. Trọng lượng hạt từ 61 - 65
mg. Hạt dễ vỡ thành 2 mảnh lá mầm. Một
đầu 2 mảnh hạt có
chứa 2 lá chồi, 1 trụ mầm.
Vi
phẫu
Vỏ:
1 lớp tế bào cutin, 7 lớp tế bào mô cứng
nhỏ xếp xít nhau có vách dày hoá gỗ, rải rác có
tế bào tiết màu vàng đậm có kích thước lớn
hoặc tập trung thành đám, cách lớp cutin 2 - 3 lớp
tế bào chia làm 2 lá mầm không đều nhau bằng
một khoảng không. Mỗi lá mầm có 1 lớp tế
bào biểu bì, 1 lớp tế bào mô dày 2 - 3 lớp tế bào
ở rốn hạt. Ngang theo lá mầm chứa 8 - 10
lớp tế bào mô mềm, 20 libe xếp xít nhau chính
giữa dọc theo lá mầm. Bó gỗ gồm 7 lớp
đôi xếp cạnh bó libe gần rốn. Ở lá mầm
lớn có 4 dải libe, mỗi dải 7 - 8 bó libe, có khoảng
3 bó libe nhỏ ở giữa mô mềm song song với các bó
gỗ. Rải rác có chứa tinh thể Calci oxalat ở
tế bào mô cứng hoặc tế bào mô mềm và ở thân
mầm. Ở lá mầm lớn có dải các khí hình elip,
ở lá mầm quan sát thấy nhiều hạt tinh bột
và nhiều lớp tế bào mô cứng xếp song song.
Bột
Hạt
tinh bột hình trứng dài 15 - 32 µm rộng 10
- 15 µm. Các mảnh ngắn hình chữ nhật sáng màu. Mảnh
vỏ cấu tạo từ các tế bào nhỏ màu xanh.
Protein
toàn phần
Cân chính xác 0,200 g bột dược
liệu đã tán bột và xác định độ ẩm.
Cho vào bình Kjeldarl rồi tiến hành "định
lượng nitrogen trong hợp chất hữu cơ" (
Phụ lục 10.9).
Song song tiến hành làm mẫu trắng.
Hàm lượng protein toàn
phần được xác định theo công thức:
X%=x
100 x 100
Trong đó: a là thể tích dung
dịch NaOH 0,1 N dùng để chuẩn độ mẫu
trắng (ml).
b là thể tích dung
dịch NaOH 0,1 N dùng để chuẩn độ mẫu thử (ml).
d là hàm ẩm của
mẫu đậu xanh đem định lượng.
0,0014 là hệ số
tính chuyển lượng Nitơ tương ứng 1 ml
dung dịch acid sulfuric 0,1 N.
5,07 là hệ số
chuyển đổi nitrogen ra protein.
Dược liệu phải có
hàm lượng protein toàn phần không được
dưới 23,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Độ ẩm
Không quá 10% ( Phụ lục 9.6).
Tro toàn phần
Không quá 3,6% ( Phụ lục
9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 0,26% ( Phụ lục
9.7 ).
Kích thước hạt
Toàn bộ đậu xanh qua
rây số 5000 ( Đường kính mắt tròn của rây 5
mm) và số lượng đậu xanh qua rây số 4000
không được vượt quá 3%.
Tạp chất
Không quá 0,1% ( Phụ lục 12.11).
Độ sượng
Lấy 50 g đậu xanh cho
vào cốc dung tích 250 ml đổ ngập nước,
đậy nắp, đun sôi cách thuỷ trong 60 phút. Lấy
100 hạt bất kỳ bóp trên 2 đầu ngón tay.
Đếm số hạt không bóp được. Độ
sượng không vượt quá 17% (hạt/hạt).
Xác định độ
nhiễm côn trùng
cân
khoảng 30 g dược liệu, cho lên mặt sàng và nhúng
cả sàng vào dung dịch chứa 10 g kali iodid (TT)và 5 g iod (TT) trong vừa đủ 500
ml nước. Tiếp đó nhúng cả sàng vào dung dịch kali hydroxyd 0,5% (TT).
Lấy hạt ra khỏi sàng và rửa mẫu bằng
nước lạnh trong 20 giây. Không được thấy vết đen hoặc
lỗ đen trên bề mặt (không được
nhiễm côn trùng).
Chế biến
Thu hoạch vào tháng 5 hoặc
tháng 6, chọn những quả đậu xanh già vỏ
đã ngả màu đen hoàn toàn. Đem phơi khô và
đập tách lấy riêng hạt đậu xanh. Tiếp
tục phơi khô đến độ ẩm quy
định.
Bảo quản
Đóng trong thùng kín để
nơi khô thoáng mát tránh mốc mọt sâu bọ côn trùng.
Tính vị, quy kinh
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt trừ thử,
chỉ khát, lợi niệu, giải các loại độc.
Chủ trị: Tả lỵ, phù thũng, ngộ
độc các chất và thuốc, thử nhiệt và khát nước.
Cách dùng, liều lượng
12 - 20 g, có thể hơn. Dùng riêng hoặc trong các bài
thuốc.
Kiêng kỵ
Không thực nhiệt thì không
dùng. Không dùng chung với Phỉ tử (hạt hẹ).